Cánh có khả năng thay đổi hình dạng Cấu hình của cánh máy bay

Cánh thay đổi hình dạng là máy bay có khả năng thay đổi hình dạng cánh trong quá trình bay. Ngoài ra một số kiểu máy bay có khả năng quay cánh xung quanh thân.

Thay đổi hình dạng cánh

  • Cánh cụp cánh xòe-Variable-sweep wing hay Swing-wing. Cánh trái và phải có khả năng thay đổi góc quét và thường là quét về phía sau. Máy bay đầu tiên có khả năng thay đổi góc quét là Bell X-5 đầu những năm 1950s. Ở chiếc Beech Starship, chỉ có cánh vịt ở thân trước là có khả năng thay đổi góc quét.
  • Oblique wing: toàn bộ cánh có khả năng xoay quanh thân máy bay như NASA AD-1, trong đó một cánh quét lên phía trước và cánh còn lại sẽ quét về phía sau.
  • Cánh dạng thò thụt-Telescoping wing: phần đầu cánh có khả năng thu ngắn/kéo dài để thay đổi diện tích cánh, tỉ lệ cánh, sải cánh, được áp dụng trên tàu lượn FS-29 TF.[24]
  • Cánh có thể tách rời-Detachable wing. Được áp dụng nghiên cứu trên WS110A với thiết kế cánh dài giúp cất cánh hạ âm và bay hành trình, cánh này có khả năng vứt bỏ được để sau đó máy bay tiếp tục sử dụng cánh sải cánh ngắn để bay siêu âm.
  • Cánh mở rộng-Extending wing hay expanding wing: một phần cánh có khả năng co lại vào trong thân máy bay giúp giảm đi lực cản, và được dãn ra chỉ trong quá trình cất cánh, bay hành trình ở tốc độ thấp và hạ cánh. Máy bay hai tầng cánh Gérin Varivol ra đời năm 1936, có cơ cấu đầu mép cánh và mép sau cánh có khả năng mở rộng giúp tăng diện tích cánh.[25]
Variable sweep

(swing-wing)

Variable-geometry

oblique wing 

Telescoping wing

 

Extending wing

 

  • Cánh gập-Folding wing: Cánh có khả năng duỗi ra trong lúc cất và hạ cánh, và được thu vào khi bay ở tốc độ cao. Cánh của XB-70 Valkyrie được gập xuống dưới khi bay hành trình siêu âm.
Folding wing

Thay đổi mặt cắt cánh

  • Góc tới thay đổi-Variable incidence: cánh của máy bay có thể dịch lên phía trên hoặc dưới so với thân máy bay. Cánh của Vought F-8 Crusader có khả năng quay được, mép trước cánh có thể nâng lên giúp máy bay cải thiện khả năng cất cánh.
  • Mặt cong thay đổi được-Variable camber: Mép trước và/hoặc mép sau cánh có khả năng xoay trên toàn bộ cánh giúp tăng bề mặt cong hiệu dụng của cánh và đôi khi là giúp cải thiện cả diện tích cánh. Điều này giúp tăng cường khả năng thao diễn của máy bay, được áp dụng từ mẫu máy bay Westland N.16 (1917).[26]
  • Cánh có mặt cắt cánh thay đổi được-Variable thickness: tâm mặt cắt cánh bên trên có thể được nâng lên để tăng độ dày của cánh và mặt cong mép cánh cho cất hạ cánh, và được giảm đi trong khi bay. Charles Rocheville và một số máy bay thử nghiệm đã áp dụng kiểu cánh này.[27][28][29]
Variable incidence

wing

Variable camber

aerofoil

Variable thickness

aerofoil

Cánh Đa hình

Các máy bay sử dụng thiết kế này có khả năng thay đổi số lượng cánh trong khi bay. Điển hình là loại cánh trượt lên xuống như máy bay thử nghiệm Hillson Bi-mono.

Polymorphic wingSlip wing

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cấu hình của cánh máy bay https://web.archive.org/web/20110811050140/http://... http://aero.stanford.edu/reports/nonplanarwings/Cl... https://ntrs.nasa.gov/api/citations/19760002978/do... http://ultralightaircraftaustralia.com/wp-content/... http://www.flyingmag.com/rectangular-wings https://archive.today/pUDn1 https://www.boldmethod.com/blog/lists/2015/06/6-wi... https://archive.today/OviMG https://www.grc.nasa.gov/WWW/k-12/VirtualAero/Bott... http://adg.stanford.edu/aa241/wingdesign/winggeome...